1. Tuổi vào học lớp 1, nhưng có một số ngoại lệ
Điều 40 Điều lệ trường tiểu học được sửa đổi bởi Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT chỉ rõ, tuổi vào học lớp 1 là 06 tuổi. Tuy nhiên:
- Trẻ em vùng khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể học lớp 1 ở độ tuổi từ 07 đến 09 tuổi
- Trẻ em khuyết tật có thể học lớp 1 từ 07 tuổi đến 14 tuổi.
2. Được miễn học phí, nhưng chỉ với trường công lập
Theo quy định tại Điều 105 Luật Giáo dục 2005, học sinh tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Quy định này vẫn được áp dụng xuyên suốt cho tới nay.
Như vậy, phụ huynh của học sinh từ lớp 1 đến hết lớp 5 tại các trường công lập không phải đóng học phí cho con; tại các trường dân lập, trường quốc tế vẫn phải nộp học phí nếu trường có quy định.

5 điều phụ huynh có con sắp vào lớp 1 cần biết (Ảnh minh họa)
3. Mỗi lớp có 35 học sinh, nhưng thường đông hơn
Điều 17 của Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT quy định mỗi lớp học ở cấp tiểu học có không quá 35 học sinh.
Tuy nhiên, trên thực tế, vì lý do khách quan nên nhiều trường ở nhiều địa phương, đặc biệt là các thành phố lớn đã phải tăng sĩ số học sinh trong lớp lên đến 40 - 50, thậm chí hơn 60 học sinh.
4. Đánh giá định kì về học tập và năng lực, phẩm chất
Ở lớp 1, trẻ sẽ được đánh giá định kỳ về học tập vào giữa học 1, cuối học kì 1, giữa học 2 và cuối năm học.
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10 nhưng không cho điểm 0, không cho điểm thập phân.
Đặc biệt, điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối kỳ Ià cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên sẽ đề xuất với nhà trường cho học sinh làm bài kiểm tra khác.
* Đánh giá về học tập có 3 mức:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục
* Đánh giá năng lực, phẩm chất có 3 mức:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”
5. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục.
1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.”
6. Khen thưởng cuối năm học
Khoản 9 Điều 16 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định:
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
LuatVietnam