TÌM HIỂU VỀ TRẺ KHUYẾT TẬT VÀ CÁC DẠNG KHUYẾT TẬT Ở TRẺ
(Điều 2. Luật người khuyết tật): Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
TRẺ KHUYẾT TẬT
TỔNG QUAN VỀ TRẺ KHUYẾT TẬT
CÁC TÊN GỌI:
Trẻ khuyết tật, trẻ suy kém chức năng, trẻ có nhu cầu đặc biệt…
PHÂN LOẠI:
Khuyết tật về thể chất: Trẻ bại não, bại liệt, loạn dưỡng cơ…
-Khuyết tật về trí tuệ: Chậm phát triển trí tuệ, tự kỷ
-Phối hợp cả hai: Bại não nặng…
TRẺ KHUYẾT TẬT
Khái niệm: (Điều 2. Luật người khuyết tật):
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Dạng tật và mức độ khuyết tật (Điều 3.
Luật người khuyết tật)
• 1. Dạng tật bao gồm:
• a) Khuyết tật vận động;
• b) Khuyết tật nghe, nói;
• c) Khuyết tật nhìn;
• d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
• đ) Khuyết tật trí tuệ;
• e) Khuyết tật khác.
• 2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
• a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
• b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
• c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
• PHÂN LOẠI:
• Khuyết tật về thể chất: Trẻ bại não, bại liệt, loạn dưỡng cơ
• - Khuyết tật về trí tuệ: Chậm phát triển trí tuệ, tự kỷ…
• - Phối hợp cả hai: Bại não nặng…
NGUYÊN NHÂN:
• Các nguyên nhân trước sanh:
• Do di truyền: Bệnh về gene, nhiễm sắc thể
• Do mắc phải: Các bệnh nhiễm trùng bẩm sinh: Rubella,
• Do độc chất: Nghiện rượu, thuốc lá, thuốc phiện, thuốc điều trị bệnh…
• - Mẹ bị suy dinh dưỡng, bệnh nặng ảnh hưởng đến thai nhi, mẹ bị trầm cảm hoặc tâm bệnh…
• - Các nguyên nhân sau sanh: Chấn thương sọ não, các chấn thương hoặc tai nạn khác, viêm não màng não…
MỘT SỐ CÁC KHUYẾT TẬT THƯỜNG GẶP:
• 1)Bại não:
• Là rối loạn vận động và tư thế do tổn thương ở não bộ gây ra. Bại não không diễn tiến nặng hơn nhưng lại có nhiều biến chứng như co rút các khớp, vẹo cột sống, bệnh lý do nằm lâu: loét da, viêm phổi…
• Các kiểu bại não:
• -Bại não gồng cứng tứ chi
• - Bại não yếu liệt nửa người
• - Bại não gồng cứng 2 chi dưới
• - Bại não thất điều( mất thăng bằng)
• - Bại não dạng phối hợp
• 2) Hội chứng Down:
• Là hội chứng do có 3 nhiễm sắc thể 21 trong các tế bào gây ra ( bình thường mỗi tế bào chỉ có 2 NST 21), các trẻ bị hội chứng Down có biểu hiện bên ngoài gần giống nhau: trán rộng, gáy phẳng,mắt xếch Mông cổ….thường là trẻ chậm phát triển trí tuệ theo những mức độ khác nhau, có trẻ có khả năng ngôn ngữ, có trẻ không, có trẻ bị chậm phát triển cả vận động.
• Về tâm lý: trẻ bị hội chứng Down là trẻ dễ giao tiếp, nhiều tình cảm, thích ôm ấp, thích khen ngợi nhưng lai là những trẻ đôi khi bướng bỉnh và thích biểu lộ quyền hành với trẻ khác.
• Trẻ bị hội chứng Down thường hay có các bệnh lý khác đi kèm như: Bệnh tim bẩm sinh, Viêm Ami-đan phì đại, viêm kết mạc, tắc tuyến lệ, bệnh da: da khô…
• 3) Các trẻ chậm phát triển tâm thần:
• Là các trẻ có khả năng học tập kém, hiểu kém, kỹ năng tự phục vụ kém, kỹ năng xã hội kém.
• Các trẻ này thường thụ động, dễ bị e thẹn, khả năng chú ý và tập trung kém, hay lăng xăng không biết giới hạn và đôi khi dễ nổi nóng.
• 4) Trẻ tự kỷ:
• Là những trẻ bị mất hoặc suy kém khả năng liên hệ và giao tiếp với người khác, trẻ này thường không nhìn người khác, tránh các giao tiếp, ngôn ngữ kém ( không nói, nói ít hoặc nói các từ vô nghĩa), trẻ có các hành động lập đi lập lại: gật gù, lắc lư thân người, xoay người, chơi tay, lắc tay…và nhiều khi chống lại các thay đổi:
• Ví dụ: trẻ chỉ thích đi một con đường, hay chỉ thích xem một chương trình tivi, hay thích sắp xếp đồ đạc theo một thứ tự nào đó, nếu chỉ cần thay đổi các trật tứ này là trẻ sẽ lên cơn nổi giận la hét tự đánh mình hay đánh người khác.
• 5) Trẻ bị di chứng sốt bại liệt:
• Thường bị teo cơ một bên hoặc hai bên kèm theo yếu cơ, các trẻ này vẫn có khả năng về trí tuệ, nhưng cũng thường bị thiếu tự tin, mặc cảm do bị khuyết tật, do bị giới hạn trong vận động.
• 6) Trẻ bị khiếm thính:
• Có thể mất khả năng nghe hoàn toàn hay còn một phần, nếu sự suy kém thính giác xảy ra sớm, trẻ sẽ có khó khăn về ngôn ngữ, do sự giới hạn trong việc tiếp nhận thông tin nên trẻ cũng khó khăn trong việc diễn đạt, kèm theo bị đối xử phân biệt điều này dễ làm cho trẻ ấm ức khó chịu.
• 7) Trẻ khiếm thị:
• Có thể không nhìn thấy hoàn toàn hay còn nhìn thấy một phần.Do bị giới hạn tiếp nhận thông tin qua thị giác nên cũng làm cho trẻ bị giới hạn trong việc tương tác với môi trường .
• Các trẻ này thường có khả năng tốt về thính giác và khối hình tri giác ( có khả năng âm nhạc và khả năng nhận biết hình dạng đồ vật thông qua cảm giác lòng bàn tay).
CÁC DẤU HIỆU GIÚP PHÁT HIỆN TRẺ KHUYẾT TẬT
• I- Khuyết tật Nghe –Nói
• 1* khuyết tật ngôn ngữ
• 2* khuyết tật khiếm thính
1- Khuyết tật ngôn ngữ
• Khái niệm trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ trong nói năng và giao tiếp hàng ngày có những biểu hiện chưa chuẩn, thiếu hụt hay mất ít nhiều các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ chuẩn.
Có 02 nhóm học sinh khuyết tật ngôn ngữ chính là:
– Nhóm khó khăn về nói
– Nhóm khó khăn về đọc và viết
2- Khuyết tật ngôn ngữ
• Nói về ngôn ngữ, trẻ nhỏ có thể gặp khó khăn về một hoặc cả ba yếu tố của ngôn ngữ (là phát âm, từ vựng và ngữ pháp). Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng khuyết tật ngôn ngữ.
• Khuyết tật ngôn ngữ có thể liên quan tới khuyết tật trí tuệ, khiếm khuyết giác quan (khiếm thính hoặc khiếm thị),
• có vấn đề tình cảm, tự kỷ hoặc rối loạn phát triển diện rộng, khuyết tật vận động (bại não), khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa …
• Khuyết tật ngôn ngữ có thể có rất nhiều nguyên nhân nên các biểu hiện ban đầu cũng đa dạng.
• Ví dụ, một đứa trẻ bị rối loạn phát triển diện rộng có thể bị lặp lời (nhắc lại điều người khác nói chứ không trả lời), tốc độ phát triển ngôn ngữ ở trẻ khuyết tật trí tuệ có thể kém hơn hoặc không có khả năng sử dụng các cấu trúc ngôn ngữ phức tạp, hay một trẻ khiếm thính có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện theo hướng dẫn hay phát âm kém.
• Khuyết tật ngôn ngữ có thể còn liên quan tới nhiều loại rối nhiễu khác nên các biểu hiện ban đầu phải được kiểm tra cẩn thận.
• Hãy nhớ rằng tốc độ lĩnh hội ngôn ngữ của mọi trẻ em không đồng đều và nhiều trẻ phát âm rất khó khăn
• Một số dấu hiệu ban đầu có thể phát hiện nhanh ở trẻ nhỏ bị khuyết tật ngôn ngữ – Phụ huynh có thể tham khảo nhanh để phát hiện và có hướng can thiệp và điều trị càng sớm càng tốt cho trẻ bị khuyết tật.
• – Không khóc để thể hiện nhu cầu như: đói, tìm kiếm sự thoải mái, chú ý hay phản đối điều gì đó
• – Không chú ý tới nguồn gôc của tiếng động.
• – Thể hiện những cố gắng giao tiếp bằng lời một cách khó khăn như: Giơ tay ra khi được bế, cười với người quen, với, chỉ.
• – Phát âm không thường xuyên
• – Không bập bẹ, không chơi với âm thanh tiếng động.
• – Không bắt trước tiếng động.
• – Không nhìn hay không đưa khi người khác nhắc tới các đồ vật quen thuộc
• – Biết nói muộn
2- Dấu hiệu nhận biết trẻ khuyết tật khiếm thính
• Khái niệm trẻ khiếm thính: Trẻ khiếm thính là những trẻ bị mất hoặc suy giảm về sức nghe kéo theo những hạn chế về phát triển ngôn ngữ nói cũng như khả năng giao tiếp.
• Trẻ khiếm thính là những trẻ bị tổn hại cơ quan thính giác ở các mức độ khác nhau.
• Do cơ quan thính giác bị tổn thương nên trẻ không tri giác được thế giới âm thanh, không nghe được tiếng nói, do đó không hình thành được ngôn ngữ.
• Vì vậy, trẻ khiếm thính nếu được quan tâm hỗ trợ với phương pháp, cách thức đặc biệt sẽ càng có cơ hội phát triển và phát huy hết khả năng mà trẻ có thể.
• Nguyên nhân gây ra khiếm thính
• Trước khi sinh:
• Nhiễm độc: khi mang thai người mẹ bị nhiễm độc, dùng thuốc sai; Những bệnh do virus gây nên do quai bị, cúm, sởi; Bẩm sinh: mất hoặc giảm khả năng do khiếm khuyết về cấu trúc cơ quan thính giác, di truyền
• Sau khi sinh: Do di chứng của viêm não, viêm màng não, sởi, các bệnh khác như quai bị, cúm; do chấn thương: va đập, tiếng động quá lớn; sử dụng thuốc không đúng: nhiễm độc, thuốc kháng sinh; do bị còi xương nặng…
• Một số dấu hiệu ban đầu có thể phát hiện nhanh ở trẻ nhỏ bị khuyết tật khiếm thích – Phụ huynh có thể tham khảo nhanh để phát hiện và có hướng can thiệp và điều trị càng sớm càng tốt cho trẻ bị khuyết tật.
• – Không có phản ứng giật mình (Chớp mắt, cử động toàn thân).
• – Không định hướng được (Quay đầu hoặc mắt hướng về phía có tiếng động).
• – Không phân biệt được tiếng nói (Khóc ngay cả khi nghe được tiếng nói của người quen, không thể hiện mình thích người lớn nào).
• – Thường xuyên bị viêm tai.
• – Chậm phát triển ngôn ngữ (không nói, không bắt trước tiếng động hay lời nói).
II- Dấu hiệu nhận biết trẻ khuyết tật khiếm thị
• Trẻ Khiếm thị hay mù hiện nay được gọi là trẻ có khó khăn về thị giác, là một khuyết tật nặng, gây ra ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển và hội nhập của trẻ…
• Trẻ khiếm thị bao gồm trẻ mù hoặc nhìn kém.
• – Không dùng thị giác để khám phá xung quanh.
• – Không chú ý hoặc nhìn dõi theo một đồ vật đang chuyển động.
• – Mí mắt đỏ, đóng vảy, chảy nước hoặc sưng.
• – Mí mắt có cử động bất thường (Sụp mí mắt).
• – Quá nhạy cảm với ánh sáng.
• Một số dấu hiệu ban đầu có thể phát hiện nhanh ở trẻ nhỏ bị khuyết tật khiếm thị.
• – Đồng tử không phản ứng với ánh sáng.
• – Không phản ứng với các kích thước thị giác trừ khi được nhìn sát mắt hoặc khi có tiếng động đi kèm.
III- Những dấu hiệu thường thấy ở trẻ chậm phát triển trí tuệ
• Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường biểu hiện qua hình dáng, thể chất:
• - Một số trẻ khi sinh ra có diện mạo không bình thường như khoảng cách 2 mắt rộng, khi khóc 2 mắt xếch lên, mũi tẹt, miệng hay há, lưỡi thè ra ngoài
• - 6 tháng tuổi vòng đầu vẫn nhỏ hơn 43cm, trán hẹp, thấp, chẩm đầu dẹp, đôi khi co giật
• Sau khi sinh trẻ không khóc ngay hoặc khóc rất yếu, da tím tái và cơ thể mềm dẻo
• - Trẻ gặp khó khăn trong ăn uống như bú, muốt, nuốt và nhai, hay bị sặc hoặc nghẹn
• - Trẻ 6 tháng tuổi vẫn lặng lẽ, không quấy khóc, ít cử động, tiếng khóc yếu hoặc hay gào thét
• Nhận biết trẻ chậm phát triển trí tuệ qua vận động của trẻ:
• - Khi ta bế trẻ lên người, trẻ duỗi đờ, quá mềm, hoặc quá cứng không có phản xạ co người lại
• - Có trẻ sau 7 tháng tuổi vẫn chưa xuất hiện những động tác nhai
• - Khi ta giúp trẻ đứng lên, hai chân trẻ luôn trong trạng thái bị bắt chéo nhau
• - Trẻ chậm biết đi
• - Vận động tay chân lóng ngóng, không khéo léo
Biểu hiện của trẻ chậm phát triển trí tuệ thông qua khả năng nhận thức:
• - Trẻ quá thụ động nằm suốt ngày
• - Trẻ 5 tháng tuổi mà hoàn toàn chưa có những phản ứng muốn nhận biết thế giới xung quanh. Dường như trẻ rất thờ ơ không muốn tìm tòi khám phá
• - Trẻ không chú ý đến người và vật thể xung quanh, phản ứng chậm
• - Khi đi học trẻ thường học, nhớ mặt chữ chậm và đếm số rất khó khăn
Biểu hiện qua ngôn ngữ giao tiếp:
• Trẻ 3 tháng tuổi mà vẫn không biết mỉm cười khi được mẹ đùa, nói chuyện
• Trẻ 4 tháng tuổi mà vẫn có phản ứng với tiếng kêu của các đồ chơi phát ra âm thanh: chuông, lục lạc, kèn…
• Trẻ học nói muộn hơn, nói câu đơn giản hoặc vốn từ nghèo nàn
• Ngôn ngữ nói của trẻ rời rạc, diễn đạt mong muốn của mình không rõ ý
• Khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ kém hơn những trẻ khác cùng độ tuổi
Biểu hiện qua việc trẻ vui chơi:
• Trẻ 6 tháng tuổi nhưng vẫn chưa biết nhìn chăm chú 2 bàn tay của mình, không biế dõi mắt theo vật hoặc người khác
• Sau 6 tháng và 12 tháng tuổi vẫn hay nghịch tay của mình hoặc thường xuyên đưa đồ vật, đồ chơi vào miệng
• Lớn hơn chút trẻ thường không biết chơi mà chỉ thường ném, đập phá đồ chơi
• Trẻ ít chơi với trẻ khác và thường thiếu tính hợp tác trong khi chơi
• Học mãi không vào
• Trắc nghiệm trí tuệ thì hoàn toàn bình thường, cũng không có rối loạn cảm xúc, song có những học sinh không thể tiếp thu được một môn học nào đó khiến phụ huynh và cả thầy cô lo lắng.
• Khuyết tật trí tuệ ở trẻ
• Các chuyên gia thần kinh chia khuyết tật trí tuệ (chậm phát triển tinh thần) ở trẻ thành hai lĩnh vực khác nhau: Hoạt động trí tuệ và hành vi thích nghi.
• Những trẻ bị khiếm khuyết ở khu vực não hoạt động trí tuệ sẽ có chỉ số IQ thấp hơn nhiều so với bình thường.
• Trẻ có xu hướng học tập rất chậm, khả năng đưa ra quyết định kém và giải quyết vấn đề không hiệu quả. Chỉ số IQ trung bình của một người là 100.
• Một đứa trẻ được cho là khiếm khuyết vùng não hoạt động trí tuệ là khi chúng có chỉ số IQ đo được trong khoảng 70 – 75
Các dấu hiệu của trẻ bị khuyết tật trí tuệ
Ngay từ trong giai đoạn phôi thai, trẻ cũng đã bộc lộ các dấu hiệu bị khuyết tật trí tuệ tuy nhiên nó thường không được các bậc cha mẹ chú ý đến cho đến khi trẻ đến tuổi đi học.
• Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, một số dấu hiệu phổ biến nhất của tình trạng này là:
• Chậm chạp trong việc học đi mà chỉ thích ngồi, lăn hoặc bò.
• Học nói chậm và khó khăn trong diễn đạt ý của mình với mọi người
• Khó có thể tự mặc quần áo, đi vệ sinh hoặc tự xúc đồ ăn cho mình
• Hành động không suy nghĩ
• Rất dễ bị chọc giận, khó khăn khi tư duy một vấn đề
• Đối với những trẻ em bị khuyết tật trí tuệ nặng, trẻ thường mắc các bệnh khác đi kèm như rối loạn tâm trạng (lo lắng, trầm cảm, tự kỷ…) thị lực bị suy giảm sớm hoặc bị lãng tai.
IV- 7 dấu hiệu nhận biết trẻ bị khuyết tật vận động
• Đó là những dị tật, khiếm khuyết ở tứ chi như vận động tay kém, chân yếu, tư thế và dáng đi bất thường, khó khăn trong việc sinh hoạt như ăn uống, thể dục thể thao, hay vệ sinh thân thể.
• Dưới đây là các dấu hiệu nhận biết trẻ bị khuyết tật vận động
• . Bất thường trong giai đoạn thai kỳ
• 2. Khuyết tật nhìn thấy
• Đây là một dấu hiệu dễ dàng và đơn giản nhất để các bậc cha mẹ có thể phát hiện.
• Khi bé chào đời, cần quan sát, kiểm tra kỹ cơ thể bé có lành lặn đầy đủ các bộ phận hay không, tứ chi có gì bất thường không, nếu thấy cần báo bác sĩ ngay.
• 3. Dựa vào sự phát triển theo tuổi
• điển hình của trẻ như: không làm được những động tác cơ bản của trẻ ở 2 - 3 tháng tuổi trong khi bé đã được tròn 1 tuổi, hay nhiều tháng hơn,
• . Không bú sữa mẹ
• Trẻ có bản năng tìm đến bầu sữa của mẹ để bú, tuy nhiên khi em bé sinh ra, trong nhiều ngày sau mà không thể bú sữa mẹ, không có phản ứng khi mẹ cho bú.
• 5. Hoạt động chạy nhảy bất thường
• Không phải tất cả các trẻ có khuyết tật vận động bẩm sinh đều bộc lộ ở những năm tháng đầu đời, thậm chí nhiều bé biết đi bình thường nhưng lại không thể chạy nhảy hay leo trèo, đá bóng và hiếu động như các bạn cùng trang lứa.
• Đây có thể là một trong những dấu hiệu nhận biết trẻ bị khuyết tật vận động, cho thấy bé có dị tật hoặc khuyết tật trong cơ thể, ảnh hưởng đến tốc độ và sức mạnh của đôi bàn chân.
• 6. Cầm nắm khó khăn
• Trẻ sẽ khó có thể cầm nắm được những vật có trọng lượng hoặc cầm trong một khoảng thời gian cực ngắn. Nhiều trường hợp trẻ không thể cầm cốc uống nước, thìa xúc ăn, hay cúi xuống nhặt rác, đồ chơi được.
• 7. Khó khăn trong sinh hoạt
• Bé không thể tự làm được các hoạt động vệ sinh thân thể, thay quần áo vì những hoạt động này yêu cầu sự liên kết giữa tay và chân nhiều.
• không thể hoàn thành hay làm quá chậm
V- Khuyết tật học tập
• các biểu hiện của em M. tập trung ở việc không thể tiếp thu bài giảng môn toán của cô giáo, việc thực hành làm bài tập lại cực kỳ chậm và rất yếu.
• Thậm chí em không thể làm phép tính hai con số, mặc dù bài toán đưa ra rất đơn giản. Tư duy và kỹ năng tính toán của em kém hơn rất nhiều so với bạn cùng lớp, điều này làm em chán nản, không muốn đi học, giáo viên dạy em cũng rất khó khăn, còn cha mẹ thì lo lắng
• Khuyết tật này có những điểm nổi bật:
• - Đây là dạng khuyết tật liên quan đến những khó khăn đặc thù trong việc lĩnh hội và vận dụng các chức năng nghe, nói, đọc, viết, tính toán và suy luận.
• -Căn cứ vào những khó khăn đặc thù của học sinh, người ta chia khuyết tật học tập thành sáu nhóm nhỏ: khó khăn về nghe, khó khăn về nói, khó khăn về đọc, khó khăn về viết, khó khăn về tính toán, khó khăn về suy luận.
• Khuyết tật học tập về cơ bản phân biệt với khuyết tật trí tuệ. Các khuyết tật về trí tuệ, thính giác, thị giác, những ảnh hưởng của yếu tố môi trường, các vấn đề về hành vi, cảm xúc... có thể xảy ra cùng với khuyết tật trí tuệ nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra khuyết tật học tập.
Những dấu hiệu dễ nhận biết nhất của trẻ bị tự kỷ:
Qua truyền đạt
Qua trí tưởng tượng/ tính linh hoạt của khả năng suy nghĩ
Khả năng sinh hoạt và niềm vui thích hạn hẹp
• Cụ thể: trẻ em hoặc người lớn mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ có thể:
• Không chỉ vào đồ vật để cho biết mình quan tâm.
• Không nhìn vào đồ vật khi một người chỉ vào.
• Gặp khó khăn trong việc liên kết với người khác hoặc hoàn toàn không quan tâm tới người khác.
• Tránh giao tiếp bằng mắt và muốn ở một mình.
• Gặp khó khăn khi hiểu cảm xúc của người khác hoặc nói về cảm xúc của mình.
• Không muốn được bồng bế hoặc ôm ấp, hoặc có thể chỉ ôm khi muốn.
• Tỏ ra không nhận thức khi mọi người nói chuyện với họ, nhưng phản ứng với những âm thanh khác.
• Rất quan tâm đến mọi người, nhưng không biết cách nói chuyện, chơi hoặc liên kết với họ.
• Lặp lại hoặc nhắc lại những cụm từ đã nghe hoặc lặp lại những từ hoặc cụm từ thay cho ngôn ngữ bình thường.
• Khó diễn tả yêu cầu của mình bằng từ ngữ hoặc yêu cầu.
• Không chơi những cho giả vờ.
• Lặp đi lặp lại các hành động.
• Gặp khó khăn trong thích nghi khi có thay đổi so với hoạt động hàng ngày
• Có những phản ứng bất thường với mùi, vị, hình thức, cảm giác hoặc âm thanh
• Như vậy, những đặc điểm để chẩn đoán rối loạn tự kỷ chính là sự xuất hiện tình trạng đặc biệt bất thường hoặc khuyết tật trong phối hợp hoặc giao tiếp xã hội cũng như sự xuất hiện của một tập hợp các hành động và sở thích đặc biệt hạn hẹp.
VII- 7 Dấu hiệu nhận biết con bạn bị tăng động giảm chú ý
• Tăng động giảm chú ý là một rối loạn tâm thần phức tạp có thể ảnh hưởng đến sự thành công của trẻ ở trường và các mối quan hệ cộng đồng. Không may, các triệu chứng của nó rất đa đạng và đôi khi khó nhận ra.
• 7 dấu hiệu phổ biến có thể chỉ ra trẻ bị tăng động.
• Một dấu hiệu thường gặp của trẻ tăng động là không có khả năng nhận biết được nhu cầu và mong muốn của người khác.
• Trẻ có thể cắt ngang lời người khác khi họ đang nói chuyện và rất khó khăn khi chờ đến lượt, chẳng hạn như trong hoạt động trong lớp và khi chơi đùa với các bạn.
• 2. Xáo trộn tình cảm
• Trẻ tăng động giảm chú ý có thể khó mà kiềm chế được cảm xúc - cả tốt và xấu.
• Trẻ có thể bùng phát các cơn thịnh nộ hoặc giận giữ ở những thời điểm không phù hợp.
• 3. Bồn chồn, không yên
• Dường như trẻ có một chiếc "động cơ luôn hoạt động" ở trong người. Trẻ mắc tăng động giảm chú ý thường không thể ngồi im.
• Chúng sẽ cố gắng đứng lên và chạy xung quanh, hoặc khi buộc phải ngồi xuống, chúng thường liên tục ngọ nguậy hoặc vặn vẹo trong ghế.
• 4. Không hoàn thành nhiệm vụ
• Trẻ bị tăng động giảm chú ý có thể thích thú với rất nhiều thứ, nhưng không theo những thứ đó đến tận cùng.
• Thường thì trẻ sẽ bắt đầu một dự án, hay một công việc, hoặc bài tập về nhà, nhưng bỏ dở giữa chừng và quay sang thứ khác thu hút sự chú ý của chúng.
• 5. Thiếu tập trung
• Trẻ mắc chứng này sẽ gặp khó khăn trong việc chú ý ngay cả khi đang bị người lớn nhắc nhở.
• Trẻ nói là đang nghe lời bạn, nhưng khi được yêu cầu lặp lời của bạn, trẻ sẽ không biết nói gì
• 6. Lỗi lơ lễnh
• Điều quan trọng cần nhớ là trẻ bị tăng động giảm chú ý không hề kém thông minh so với các bạn khác.
• Vấn đề là, chúng gặp khó khăn để lắng nghe các lời hướng dẫn rằng cần lập kế hoạch hay thực hiện một kế hoạch, dẫn tới những lỗi do lơ đễnh.
• 7. Mơ màng
• Trẻ mắc tăng động giảm chú ý thường được mô tả điển hình là hay huyên náo, ồn ào, nhưng có những trường hợp không phải thế.
• Một dạng khác của chứng này thì yên tĩnh hơn và ít liên quan đến bạn bè.
• Trẻ có thể nhìn lơ đãng ra ngoài trời, như đang mơ màng, và bỏ qua những điều đang diễn ra quanh mình.
VIII- Các đặc điểm nhận dạng trẻ hội chứng Down
Hội chứng Down là một trong những hội chứng điển hình liên quan đến Khuyết tật trí tuệ .
• Mọi trẻ Down trên thế giới nhìn bề ngoài đều tương đối giống nhau và rất dễ nhận diện dù chúng có khác nhau về chủng tộc, màu da và giới tính.
Các đặc điểm nhận dạng bên ngoài của trẻ có hội chứng Down
• – Hộp sọ có hình dạng khác biệt: đầu ngắn, đường kính của hộp sợ ngắn.
• – Tóc mỏng, thẳng và thưa.
• – Biểu hiện trên mặt: Mặt tròn, mũi tẹt, có nếp quạt (Là một nếp gấp hình bán nguyệt ở da che lấy khóe trong của mắt), tai nhỏ
• – khóe mắt ngoài cao hơn khóe mắt trong; rung giật nhãn cầu (cử động nhãn cầu của mắt sang hai bên nhanh và khó tự chủ);
• luôn há miệng nhỏ (lưỡi thè ra ngoài), tai nhỏ.
• – Gáy mỏng và dẹt.
• – Bàn chân thẳng, ngón chân chim, ngón chân cái tòe ( ngón chân cái chõe ra, khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ 2 khá xa). Khớp háng, cổ chân, khuỷu lỏng lẻo.
• Bàn tay ngắn, to, các ngón tay ngắn, ngón út thường khoèo (ngón út quặp vào trong vì đốt giữa của ngón út có hình tam giác), đường vân tay kéo dài qua bốn ngón tay.
• – Trương lực cơ giảm và các khớp lỏng
IX. KHUYẾT TẬT THẦN KINH, TÂM THẦN
• Khái niệm
• Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
Dấu hiệu nhận biết
• Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm tới bất kỳ ai
• Hay nói, cười một mình, không cười nói thân thiện với người thân
• Bị mất trí nhớ, hay bỏ nhà đi lang thang không biết đường về nhà hoặc ngồi lì trong nhà không giao tiếp với ai
• Có những hành vi bất thường như kích động, cáu giận hoặc sợ hãi vô cớ hoặc có các hành vi hủy hoại bản thân như đập đầu vào tường, cắn chân tay của chính mình gây tổn thương
• Tay chân co giật, sùi bọt mép, mắt mở trừng trừng không chớp, môi tím tái
Tác giả: Nông Thị Linh